Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) được thực hiện khi có sai sót thông tin, hư hỏng, hoặc thay đổi hiện trạng tài sản. Dưới đây là quy trình cập nhật theo quy định mới năm 2025:
- Hồ sơ cần chuẩn bị
- Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (theo mẫu Mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP.)
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
- Giấy tờ tùy thân: CMND/CCCD, sổ hộ khẩu
- Giấy tờ chứng minh thay đổi tài sản (nếu có)
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc sơ đồ thửa đất (nếu thay đổi hiện trạng)
- Nơi nộp hồ sơ
- Cá nhân, hộ gia đình: nộp tại UBND cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện
- Tổ chức: nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
- Quy trình xử lý
- Cơ quan tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, nếu chưa đầy đủ sẽ thông báo bổ sung trong vòng 3 ngày làm việc.
- Hồ sơ hợp lệ sẽ được chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai để thẩm định và cấp đổi.
- Nghĩa vụ tài chính
Người sử dụng đất phải nộp:
- Lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận
- Phí đo đạc, lập bản đồ (nếu có thay đổi hiện trạng)
- Nhận kết quả
- Thời gian giải quyết: khoảng 10–15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Kết quả trả tại nơi nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ công trực tuyến nếu đăng ký.
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện cấp đổi khi hiện trạng và thông tin cần sửa đổi:
– Đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng thì khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp không khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì hướng dẫn người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng hôn nhân.
– Đối với trường hợp vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện kiểm tra thực địa (đo đạc lại) và đối chiếu với hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã cấp để xác định đúng vị trí thửa đất.
– Kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu để xác định lại kích thước các cạnh, diện tích của thửa đất.
– Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc chưa sử dụng trích đo bản đồ địa chính thửa đất và người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
– Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
– Cấp Giấy chứng nhận; trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp do đo đạc lập bản đồ địa chính mà bên nhận thế chấp đang giữ Giấy chứng nhận thì thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận thế chấp; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận được cấp. Việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và bên nhận thế chấp; người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ký, nhận Giấy chứng nhận mới từ Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho bên nhận thế chấp; bên nhận thế chấp có trách nhiệm nộp Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
Sources;