Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu (sổ đỏ) tại Việt Nam bao gồm các bước chính sau đây:
- Chuẩn bị hồ sơ
- Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận ( Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP)
- Một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất (như hợp đồng chuyển nhượng, giấy tờ mua bán, thừa kế, tặng cho…)
- Giấy tờ tùy thân: CMND/CCCD và sổ hộ khẩu
- Sơ đồ thửa đất (nếu có)Trong trường hợp không có, phải đăng ký đo đạc lại từ đầu để cấp sổ
- Biên lai nộp thuế, phí liên quan (nếu đã có từ trước 1993 hoặc sau năm 1993)
- Nộp hồ sơ
- Cá nhân, hộ gia đình nộp tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện.
- Tổ chức nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
- Cơ quan tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, nếu chưa đầy đủ sẽ thông báo bổ sung trong vòng 3 ngày làm việc.
- Nếu hợp lệ, hồ sơ sẽ được thẩm định, đo đạc (nếu cần), xác minh nguồn gốc đất và hiện trạng sử dụng.
- Nộp nghĩa vụ tài chính
Người sử dụng đất sẽ nhận thông báo và thực hiện nộp các khoản:
- Lệ phí trước bạ
- Phí thẩm định hồ sơ
- Tiền sử dụng đất (nếu có)
- Nhận Giấy chứng nhận
Sau khi hoàn tất nghĩa vụ tài chính, người dân sẽ nhận sổ đỏ tại nơi đã nộp hồ sơ theo thời gian hẹn.
Các loại giấy tờ cần có khi nộp hồ sơ để chứng minh quyền sở hữu:
1) Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
3) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
4) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
5) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
6) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
7) Bản sao các giấy tờ lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất nêu tại điểm g có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
8) Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại các điểm a, b, c, d , đ, e, g và h trên đây mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan.
9) Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
10) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014.
11) Giấy xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng đối với trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.
Sources:
https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-chi-tiet-thu-tuc-hanh-chinh.html?ma_thu_tuc=2.000348