Thuận tình ly hôn là gì?
Thuận tình ly hôn là một loại việc dân sự (không phải vụ kiện), được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 tại Khoản 2 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 . Ly hôn thuận tình là khi cả hai vợ chồng đồng ý sẽ cùng làm Đơn yêu cầu Tòa án công nhận việc thuận tình ly hôn. chấm dứt hôn nhân và đã thỏa thuận được các vấn đề liên quan như:
- Quyền nuôi con
- Cấp dưỡng
- Phân chia tài sản
- Nợ (nếu có phát sinh kể cả nợ chung và nợ riêng)
Điều kiện để ly hôn thuận tình:
- Hai bên đồng thuận ly hôn
- Có thỏa thuận rõ ràng về quyền nuôi, cấp dướng cho con cái và tài sản
- Không có tranh chấp phát sinh
Thời gian giải quyết:
- Thường từ 1–2 tháng, nhanh hơn đơn phương ly hôn
Thủ tục thuận tình ly hôn
- Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của hai vợ chồng tại TAND khu vực (từ năm 01/07/2025) nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng hoặc của chung hai người. Tòa án nhân dân cấp tỉnh trừ trường hợp một bên có yếu tố nước nước ngoài(quốc tích, công dân hiện đang sinh sống nước ngoài).
- Nộp tạm ứng án phí (lệ phí) và thụ lý vụ án:
- Lệ phí hiện tại 2025 là 300,000 VNĐ. , Khi đủ điều kiện thụ lý, Thẩm phán được phân công sẽ ra thông báo về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự. Thời hạn nộp lệ phí là 05 ngày làm việc
- Kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Tòa án sẽ phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cho Viện kiểm sát khu vực về việc đã thụ lý đơn yêu cầu.
- Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp giải quyết và tiến hành mở phiên họp trong thời hạn 15-30 ngày, tính từ ngày ra quyết định thụ lý hồ sơ.
Lưu ý: theo quy định tại Điều 371 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thì Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sẽ không được kháng cáo, kháng nghị, nghĩa rằng có hiệu lực thi hành ngay. Và quyết định của Tòa án là công nhận thuận tình ly hôn thì quan hệ hôn nhân trên cương vị pháp lý mới chấm dứt.

Đơn phương ly hôn
Một bên vợ hoặc chồng yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân mà bên còn lại không đồng ý hoặc không thể đạt được thỏa thuận về các vấn đề như nuôi con và tài sản. Tại điều 56 Luật Hôn Nhân Gia Đình 2014 quy định:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.“
Thủ tục đơn phương ly hôn
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương trực tiếp tại Tòa án nhân dân cấp khu vực nơi người bị yêu cầu ly hôn đơn phương đang cư trú hoặc gửi đơn qua dịch vụ bưu chính.
- Nộp tiền tạm ứng án phí ly dị đơn phương
- Nộp tạm ứng án phí trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án (theo Điều 195 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015).
- Sau khi nhận được đơn yêu cầu ly hôn, thẩm phán sẽ tính toán số tiền tạm ứng án phí và thông báo cho bạn bằng văn bản
- Tòa án thông báo thụ lý vụ án ly dị đơn phương, sẽ gửi thông báo thụ lý cho nguyên đơn và bị đơn, phân công thẩm phán phụ trách vụ việc
- Hòa giải vụ án ly hôn(có thể yêu cầu không hòa giải) hoà giải thành công. Sau 07 ngày, các bên không thay đổi ý kiến, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận hòa giải thành. Quyết định này có hiệu lực ngay lập tức và không thể kháng cáo hay kháng nghị. Nếu hòa giải không thành thì sẽ đưa vụ án ra xét xử
Án phí ly hôn có tranh chấp tài sản
- Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức án phí, lệ phí phải nộp khi ly hôn như sau
- Dưới 6.000.000 đồng: 300.000 đồng.
- Từ 6.000.000 – 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản.
- Từ 400.000.000 – 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% phần vượt 400.000.000 đồng.
- Từ 800.000.000 – 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% phần vượt 800.000.000 đồng.
- Từ 2.000.000.000 – 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% phần vượt 2.000.000.000 đồng.
- Trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% phần vượt 4.000.000.000 đồng.
Lưu ý: Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Tòa án sẽ không chấp thuận yêu cầu ly hôn đơn phương của người chồng trong ba trường hợp sau:
- Vợ đang nuôi con chung dưới 12 tháng tuổi.
- Vợ vừa mới sinh con.
- Vợ đang mang thai.